top of page
Search
Writer's pictureketoanthienluatpha

Quy định về thời hạn góp vốn điều lệ của công ty TNHH, công ty Cổ Phần và DNTN

Updated: Jun 17, 2021

Thời hạn góp vốn điều lệ đối với công ty cổ phần, công ty TNHH và doanh nghiệp tư nhân cụ thể là bao nhiêu ngày? Hình thức góp vốn được pháp luật hiện hành quy định ra sao?

Khi thành lập doanh nghiệp chúng ta cần nắm rõ những quy định về việc góp vốn công ty, cũng như nắm được thời hạn góp vốn công ty để tránh những rắc rối trong hoạt động doanh nghiệp sau này. Cùng Thiên Luật Phát giải đáp tất cả các thắc mắc về thời hạn góp vốn trong bài viết dưới đây.

Thời hạn góp vốn đối với công ty Cổ Phần

Theo khoản 1 Điều 112 của Luật doanh nghiệp Việt Nam 2014: Trong thời hạn 90 ngày (tương đương 3 tháng) kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các cổ đông phải tiến hành thực hiện thanh toán đầy đủ số cổ phần đã đăng ký mua.

Trừ trường hợp trong hợp đồng đăng ký mua cổ phần hoặc Điều lệ công ty có quy định một mức thời hạn khác ngắn hơn thời hạn 90 ngày. Hội đồng quản trị là đơn vị chịu trách nhiệm chính trong việc giám sát và đôn đốc thanh toán đủ, đúng hạn các cổ phần mà tất cả các cổ đông đã đăng ký mua.

Thời hạn góp vốn đối với công ty TNHH

Công ty TNHH 1 thành viên

Theo quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật doanh nghiệp Việt Nam 2014: Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày công ty TNHH 1 thành viên được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, chủ sở hữu phải tiến hành góp đầy đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.

Công ty TNHH 2 thành viên

Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, thời hạn góp vốn có sự tương đồng với công ty TNHH 1 thành viên.

Theo khoản 2 Điều 48 Luật doanh nghiệp Việt Nam 2014: Trong thời hạn 90 ngày (tương đương 3 tháng) kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các thành viên trong công ty phải tiến hành góp vốn cho công ty đầy đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.

Công ty TNHH 2 thành viên có thời hạn góp vốn là 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Pháp luật Việt Nam quy định thành viên của công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng các tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu như nhận được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn góp vốn, thành viên công ty có đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết.

Thời hạn góp vốn đối với công DNTN

Theo khoản 1 Điều 184 Luật doanh nghiệp Việt Nam 2014: Chủ doanh nghiệp tư nhân chủ động tự đăng ký vốn đầu tư một cách chính xác. Trong đó nêu rõ số vốn đầu tư bằng Việt Nam Đồng, các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng hoặc các tài sản khác.

Đối với vốn bằng các loại tài sản khác, chủ doanh nghiệp phải ghi rõ loại tài sản, số lượng tài sản và giá trị cụ thể của mỗi loại tài sản. Điều này đồng nghĩa với việc chủ doanh nghiệp tư nhân phải thực hiện đóng góp đầy đủ và đảm bảo đủ số vốn góp ngay khi đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân.

Đặc biệt chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ là người chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với doanh nghiệp tư nhân mà mình quyết định thành lập.

Hình thức góp vốn qua chuyển khoản hay bằng tiền mặt?

Theo điều 3 và điều 4 được quy định tại Thông tư 09/2015/TT-BTC ngày 29/01/2015 của Bộ tài chính Việt Nam:

Các doanh nghiệp không được sử dụng tiền mặt (bao gồm tất cả các loại tiền kim loại, tiền giấy do Ngân hàng Nhà nước phát hành) để thanh toán khi mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào các doanh nghiệp khác hoặc thực hiện những giao dịch góp vốn. Đồng thời cũng không được sử dụng cho việc vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau. Thay vào đó, doanh nghiệp phải sử dụng 3 hình thức thanh toán được quy định cụ thể như sau:

  1. Thanh toán góp vốn bằng Séc

  2. Thanh toán góp vốn bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền

  3. Các hình thức thanh toán góp vốn khác không sử dụng tiền mặt, phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.

Pháp luật quy định các doanh nghiệp góp vốn qua tài khoản

Lưu ý, đây là hình thức góp vốn được áp dụng đối với các doanh nghiệp, không áp dụng đối với các cá nhân khi thực hiện góp vốn vào Doanh nghiệp.

Về cơ bản, công ty cổ phần và công ty TNHH có thời hạn góp vốn tương đương nhau là 90 ngày. Trong khi đó, doanh nghiệp tư nhân phải tiến hành góp vốn đủ ngay khi đăng ký thành lập doanh nghiệp. Vì thế, bạn cần lưu ý điều này để có sự linh hoạt trong việc chuẩn bị nguồn vốn.

Thiên Luật Phát vừa chia sẻ cùng bạn những thông tin về thời hạn góp vốn của các loại hình công ty, doanh nghiệp khác nhau. Hy vọng những điều này sẽ thực sự hữu ích với những ai đang chuẩn bị thành lập công ty cho riêng mình.


Xem thêm các bài viết liên quan:

9 views0 comments

Comments


Post: Blog2_Post
bottom of page